Thursday, February 27, 2014

Lịch sử phát triển của các bộ xử lý máy tính Intel

Bộ xử lý 4 bit



Bộ xử lý của Intel đầu tiên sản xuất năm 1971
4004 là BXL đầu tiên được Intel giới thiệu vào 11/1971, sử dụng trong máy tính (calculator) của Busicom. 4004 có tốc độ 740KHz, khả năng xử lý 0,06 triệu lệnh mỗi giây (milion instructions per second - MIPS); được sản xuất trên công nghệ 10 µm, có 2.300 transistor (bóng bán dẫn), bộ nhớ mở rộng đến 640 byte.




Bộ xử lý của Intel sản xuất năm 1974

4040, phiên bản cải tiến của 4004 được giới thiệu vào năm 1974, có 3.000 transistor, tốc độ từ 500 KHz đến 740KHz.


Bộ xử lý 8bit


Bộ xử lý 8008 sản xuất năm 1972

8008 (năm 1972) được sử dụng trong thiết bị đầu cuối Datapoint 2200 của Computer Terminal Corporation (CTC). 8008 có tốc độ 200kHz, sản xuất trên công nghệ 10 µm, với 3.500 transistor, bộ nhớ mở rộng đến 16KB.





Bộ xử lý 8080 sản xuất năm 1974

8080 (năm 1974) sử dụng trong máy tính Altair 8800, có tốc độ gấp
10 lần 8008 (2MHz), sản xuất trên công nghệ 6 µm, khả năng xử lý 0,64 MIPS với 6.000 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 64KB.










Bộ xử lý 8080 sản xuất năm 1976

8085 (năm 1976) sử dụng trong Toledo scale và những thiết bị điều khiển ngoại vi. 8085 có tốc độ 2MHz, sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 6.500 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 64KB.


Bộ xử lý 16bit


Bộ xử lý 8086 sản xuất năm 1978
8086 xuất hiện tháng 6 năm 1978, sử dụng trong những thiết bị tính toán di động. 8086 được sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 29.000 transistor, có 16 bit bus dữ liệu và 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 1MB. Các phiên bản của 8086 gồm 5, 8 và 10 MHz.




Bộ xử lý 8088 sản xuất năm 1979

8088 trình làng vào tháng 6 năm 1979, là BXL được IBM chọn đưa vào chiếc máy tính (PC) đầu tiên của mình; điều này cũng giúp Intel trở thành nhà sản xuất BXL máy tính lớn nhất trên thế giới. 8088 giống hệt 8086 nhưng có khả năng quản lý địa chỉ dòng lệnh. 8088 cũng sử dụng công nghệ 3 µm, 29.000 transistor, kiến trúc 16 bit bên trong và 8 bit bus dữ liệu ngoài, 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 1MB. Các phiên bản của 8088 gồm 5 MHz và 8 MHz.


Bộ xử lý 80186  và 80286 sản xuất năm 1982

80186 (năm 1982) còn gọi là iAPX 186. Sử dụng chủ yếu trong những ứng dụng nhúng, bộ điều khiển thiết bị đầu cuối. Các phiên bản của 80186 gồm 10 và 12 MHz.
      
80286 (năm 1982) được biết đến với tên gọi 286, là BXL đầu tiên của Intel có thể chạy được tất cả ứng dụng viết cho các BXL trước đó, được dùng trong PC của IBM và các PC tương thích. 286 có 2 chế độ hoạt động: chế độ thực (real mode) với chương trình DOS theo chế độ mô phỏng 8086 và không thể sử dụng quá 1 MB RAM; chế độ bảo vệ (protect mode) gia tăng tính năng của bộ vi xử lý, có thể truy xuất đến 16 MB bộ nhớ.

Bộ xử lý 32bit, kiến trúc NetBurst (NetBurst MICRO-ARCHITECTURE)

Bộ xử lý Intel 386 sản xuất năm 1985

Intel 386 gồm các họ 386DX, 386SX và 386SL. Intel386DX là BXL 32 bit đầu tiên Intel giới thiệu vào năm 1985, được dùng trong các PC của IBM và PC tương thích. Intel386 là một bước nhảy vọt so với các BXL trước đó. Đây là BXL 32 bit có khả năng xử lý đa nhiệm, nó có thể chạy nhiều chương trình khác nhau cùng một thời điểm. 386 sử dụng các thanh ghi 32 bit, có thể truyền 32 bit dữ liệu cùng lúc trên bus dữ liệu và dùng 32 bit để xác định địa chỉ. Cũng như BXL 80286, 80386 hoạt động ở 2 chế độ: real mode và protect mode.
Bộ xử lý Intel 486 sản xuất năm 1991


486DX sử dụng công nghệ 1 µm, 1,2 triệu transistor, bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các phiên bản 25 MHz, 35 MHz và 50 MHz (0,8 µm). 486SX (năm 1991) dùng trong dòng máy tính cấp thấp, có thiết kế giống hệ 486DX nhưng không tích hợp bộ đồng xử lý toán học. 486DX sử dụng công nghệ 1 µm (1,2 triệu transistor) và 0,8 µm (0,9 triệu transistor), bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các phiên bản 16, 20, 25, 33 MHz.


Bộ xử lý Intel MMX  sản xuất năm 1996
Pentium MMX (năm 1996), phiên bản cải tiến của Pentium với công nghệ MMX được Intel phát triển để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng đa phương tiện và truyền thông. MMX kết hợp với SIMD (Single Instruction Multiple Data) cho phép xử lý nhiều dữ liệu trong cùng chỉ lệnh, làm tăng khả năng xử lý trong các tác vụ đồ họa, đa phương tiện.




Bộ xử lý Pentium II

CPU Pentium II  được hàn trên vỉ rồi cắm vào khe Slot1

Bộ xử lý Pentium II đầu tiên, tên mã Klamath, sản xuất trên công nghệ 0,35 µm, có 7,5 triệu transistor, bus hệ thống 66 MHz, gồm các phiên bản 233, 266, 300MHz.

Pentium II, tên mã Deschutes, sử dụng công nghệ 0,25 µm, 7,5 triệu transistor, gồm các phiên bản 333MHz (bus hệ thống 66MHz), 350, 400, 450 MHz (bus hệ thống 100MHz). Celeron (năm 1998) được “rút gọn” từ kiến trúc bộ xử lý Pentium II, dành cho dòng máy cấp thấp.

Phiên bản đầu tiên, tên mã Covington không có bộ nhớ đệm L2 nên tốc độ xử lý khá chậm, không gây được ấn tượng với người dùng. Phiên bản sau, tên mã Mendocino, đã khắc phục khuyết điểm này với bộ nhớ đệm L2 128KB.
  • Xuất hiện năm 1997
  • Kiểu đóng gói : Kiểu gắn trên khe Slot1 hoặc Slot2, chíp được hàn cố định trên một vỉ nằm  nghiêng
  • Tốc độ xử lý : gồm các phiên bản 233MHz, 266, 300, 333, 350, 400 và 450MHz
  • Tốc độ FSB : 66MHz , 100MHz
  • Cache từ 512KB trở xuống

Bộ xử lý Pentium III


CPU Pentium 3 Soket 370













Pentium III (năm 1999)  gồm các tên mã Katmai, Coppermine và Tualatin.

Coppermine có bộ nhớ đệm L2 - 256 KB được tích hợp bên trong nhằm tăng tốc độ xử lý. Đế cắm socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin grid array), có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).

Tualatin có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB hoặc 512 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin Grid Array), bus hệ thống 133 MHz. Có các tốc độ như 1133, 1200, 1266, 1333, 2900 MHz.

Celeron Coppermine (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III Coppermine,  có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA, Có các tốc độ như 533, 566, 600, 633, 667, 700, 733, 766, 800 MHz (bus 66 MHz), 850, 900, 950, 1000, 1100, 1200, 1300 MHz (bus 1000 MHz).

Celeron Tualatin   (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III Tualatin, có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp, socket 370 FC-PGA, bus hệ thống 100 MHz, gồm các tốc độ 1,0, 1,1, 1,2, 1,3  GHz.
  • Xuất hiện năm 1999
  • Kiểu đóng gói: Soket 370
  • Tốc độ xử lý:  có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).
  • Tốc độ bus FSB: 100MHz , 133MHz
  • Cache từ 512KB trở xuống

Bộ xử lý Pentium IV

Intel Pentium 4 (P4) là bộ xử lý được giới thiệu vào tháng 11 năm 2000. P4 sử dụng vi kiến trúc NetBurst có thiết kế hoàn toàn mới so với các bộ xử lý cũ (PII, PIII và Celeron sử dụng vi kiến trúc P6).

CPU Pentium 4 Willamette
Pentium 4 đầu tiên (tên mã Willamette) xuất hiện cuối năm 2000, có bus hệ thống (system bus) 400 MHz, bộ nhớ đệm tích hợp L2- 256 KB, socket 423 và 478. P4 Willamette có một số tốc độ như 1,3, 1,4, 1,5, 1,6, 1,7, 1,8, 1,9, 2,0 GHz.

Socket 423 chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, từ tháng 11 năm 2000 đến tháng 8 năm 2001 và bị thay thế bởi socket 478.
Xung thực (FSB) của Pentium 4 là 100 MHz nhưng với công nghệ Quad Data Rate cho phép BXL truyền 4 bit dữ liệu trong 1 chu kỳ, nên bus hệ thống của BXL là 400 MHz.


P4 Northwood. Xuất hiện vào tháng 1 năm 2002, có bộ nhớ cache L2 512 KB, socket 478. Northwood có 3 dòng gồm Northwood A (system bus 400 MHz), tốc độ 1,6, 1,8, 2,0, 2,2, 2,4, 2,5, 2,6 và 2,8 GHz. Northwood B (system bus 533 MHz), tốc độ 2,26, 2,4, 2,53, 2,66, 2,8 và 3,06 GHz (riêng 3,06 GHz có hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng Hyper Threading - HT). Northwood C (system bus 800 MHz, tất cả hỗ trợ HT), gồm 2,4, 2,6, 2,8, 3,0, 3,2, 3,4 GHz.


CPU P4 Northwood SX năm 2002 và
 CPU P4 Prescott SX năm 2004
P4 Prescott (năm 2004). Là BXL đầu tiên Intel sản xuất theo công nghệ 90 nm, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 của P4 Prescott gấp đôi so với P4 Northwood (1MB so với 512 KB). Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Prescott được bổ sung tập lệnh SSE3 giúp các ứng dụng xử lý video và game chạy nhanh hơn. Đây là giai đoạn "giao thời" giữa socket 478 - 775LGA, system bus 533 MHz - 800 MHz


Prescott A (FSB 533 MHz) có các tốc độ 2,26, 2,4, 2,66, 2,8 (socket 478), Prescott 505 (2,66 GHz), 505J (2,66 GHz), 506 (2,66 GHz), 511 (2,8 GHz), 515 (2,93 GHz), 515J (2,93 GHz), 516 (2,93 GHz), 519J (3,06 GHz), 519K (3,06 GHz) sử dụng socket 775LGA.

Prescott E, F (năm 2004) có bộ nhớ đệm L2 1 MB (các phiên bản sau được mở rộng 2 MB), bus hệ thống 800 MHz. Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3 tích hợp, Prescott E, F còn hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit.

Dòng sử dụng socket 478 gồm Pentium 4 HT 2.8E (2,8 GHz), 3.0E (3,0 GHz), 3.2E (3,2 GHz), 3.4E (3,4 GHz). Dòng sử dụng socket 775LGA gồm Pentium 4 HT 3.2F, 3.4F, 3.6F, 3.8F với các tốc độ tương ứng từ 3,2 GHz đến 3,8 GHz, Pentium 4 HT 517, 520, 520J, 521, 524, 530, 530J, 531, 540, 540J, 541, 550, 550J, 551, 560, 560J, 561, 570J, 571 với các tốc độ từ 2,8 GHz đến 3,8 GHz.

Bộ xử lý Celeron

Bộ xử lý Celeron được thiết kế với mục tiêu dung hòa giữa công nghệ và giá cả, đáp ứng các yêu cầu phổ thông như truy cập Internet, Email, chat, xử lý các ứng dụng văn phòng. Điểm khác biệt giữa Celeron và Petium là về công nghệ chế tạo và số lượng Transistor trên một đơn vị.

Celeron Willamette 128 (2002), bản "rút gọn" từ P4 Willamette, có bộ nhớ đệm L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron Willamette 128 hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2. Một số Bộ xử lý thuộc dòng này như Celeron 1.7 (1,7 GHz) và Celeron 1.8 (1,8 GHz).

Celeron NorthWood 128, "rút gọn" từ P4 Northwood, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron NorthWood 128 cũng hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, gồm Celeron 1.8A, 2.0, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 tương ứng với các tốc độ từ 1,8 GHz đến 2,8 GHz.

Celeron D (Presscott 256), được xây dựng từ nền tảng P4 Prescott,  có bộ nhớ đệm tích hợp L2 256 KB (gấp đôi dòng Celeron NorthWood), bus hệ thống 533 MHz, socket 478 và 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Celeron D hỗ trợ tập lệnh SSE3, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit. Celeron D gồm 310, 315, 320, 325, 325J, 326, 330, 330J, 331, 335, 335J, 336, 340, 340J, 341, 345, 345J, 346, 350, 351, 355 với các tốc độ tương ứng từ 2,13 GHz đến 3,33 GHz

Pentium 4 Extreme Edition

CPU Pentium 4 Extreme Edition

Pentium 4 Extreme Edition (P4EE) xuất hiện vào tháng 9 năm 2003, là Bộ xử lý được Intel "ưu ái" dành cho game thủ và người dùng cao cấp. P4EE được xây dựng từ BXL Xeon dành cho máy chủ và trạm làm việc. Ngoài công nghệ HT "đình đám" thời bấy giờ, điểm nổi bật của P4EE là bổ sung bộ nhớ đệm L3- 2 MB. Phiên bản đầu tiên của P4 EE (nhân Gallatin) sản xuất trên công nghệ 0,13 µm, bộ nhớ đệm L2 512 KB, L3- 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, sử dụng socket 478 và 775LGA, gồm P4 EE 3.2 (3,2 GHz), P4 EE 3.4 (3,4 GHz).


Bộ xử lý 64 BIT, kiến trúc NETBURST

CPU Pentium Prescott 2M

P4 Prescott (năm 2004)

Vi kiến trúc NetBurst 64 bit (Extended Memory 64 Technology - EM64T) đầu tiên được Intel sử dụng trong BXL P4 Prescott (tên mã Prescott 2M). Prescott 2M cũng sử dụng công nghệ 90 nm, bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT và khả năng tính toán 64 bit, Prescott 2M (trừ BXL 620) có hỗ trợ công nghệ Enhanced SpeedStep để tối ưu tốc độ làm việc nhằm tiết kiệm điện năng.

Các bộ xử lý 6x2 có thêm công nghệ ảo hóa (Virtualization Technology). Prescott 2M có một số tốc độ như P4 HT 620 (2,8 GHz), 630 (3,0 GHz), 640 (3,2 GHz), 650 (3,4 GHz), 660, 662 (3,6 GHz) và 670, 672 (3,8 GHz).


Pentium D (năm 2005)

CPU Pentium D 805 ( Dual Core )
Pentium D (tên mã Smithfield, 8xx) là bộ xử lý lõi kép (dual core) đầu tiên của Intel, được cải tiến từ P4 Prescott nên cũng gặp một số hạn chế như hiện tượng thắt cổ chai do băng thông BXL ở mức 800 MHz (400 MHz cho mỗi lõi), điện năng tiêu thụ cao, tỏa nhiều nhiệt. Smithfield được sản xuất trên công nghệ 90nm, có 230 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2 MB (2x1 MB, không chia sẻ), bus hệ thống 533 MHz (805) hoặc 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, Smithfield được trang bị tập lệnh mở rộng EMT64 hỗ trợ đánh địa chỉ nhớ 64 bit, công nghệ Enhanced SpeedStep (830, 840). Một số BXL thuộc dòng này như Pentium D 805 (2,66 GHz), 820 (2,8 GHz), 830 (3,0 GHz), 840 (3,2 GHz).






CPU Pentium D 915
Cùng sử dụng vi kiến trúc NetBurst, Pentium D (mã Presler, 9xx) được Intel thiết kế mới trên công nghệ 65nm, 376 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB (2x2 MB), hiệu năng cao hơn, nhiều tính năng mới và ít tốn điện năng hơn Smithfield. Pentium D 915 và 920 tốc độ 2,8 GHz, 925 và 930 (3,0GHz), 935 và 940 (3,2 GHz), 945 và 950 (3,4 GHz), 960 (3,6GHz). Presler dòng 9x0 có hỗ trợ Virtualization Technology.

Pentium Extreme Edition (năm 2005)

 Bộ xử lý lõi kép dành cho game thủ và người dùng cao cấp. Pentium EE sử dụng nhân Smithfield, Presler của Pentium D trong đó Smithfield sử dụng công nghệ 90nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 2 MB (2x1 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST) và EM64T. Pentium 840 EE (3,20 GHz, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA) là một trong những BXL thuộc dòng này.

CPU Pentium EE 955

Pentium EE Presler sử dụng công nghệ 65 nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 4 MB (2x2 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), EM64T và Virtualization Technology. Một số BXL thuộc dòng này là Pentium EE 955 (3,46GHz) và Pentium EE 965 (3,73GHz) có bus hệ thống 1066 MHz, socket 775.


            


Bộ xử lý 64bit, kiến trúc Core

Intel Pentium Dual-Core  Processor SX năm 2006
Tại diễn đàn IDF đầu năm 2006, Intel đã giới thiệu kiến trúc Intel Core với năm cải tiến quan trọng là khả năng mở rộng thực thi động (Wide Dynamic Execution), tính năng quản lý điện năng thông minh (Intelligent Power Capability), chia sẻ bộ nhớ đệm linh hoạt (Advanced Smart Cache), truy xuất bộ nhớ thông minh (Smart Memory Access) và tăng tốc phương tiện số tiên tiến (Advanced Digital Media Boost). Những cải tiến này sẽ tạo ra những BXL mạnh hơn, khả năng tính toán nhanh hơn và giảm mức tiêu thụ điện năng, tỏa nhiệt ít hơn so với kiến trúc NetBurst.

Socket 775



Intel Pentium Dual-Core  Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 1,6GHz đến >= 2,4GHz
- Tốc độ FSB: 800MHz
- Cache 1MB
- Tương thích với Memory là DDR2
                                    
                     




 Intel Core 2 Duo
CPU Intel® Core™2 Duo sản xuất năm 2007

Bộ xử lý lõi kép sản xuất trên công nghệ 65 nm, hỗ trợ SIMD instructions, công nghệ Virtualization Technology cho phép chạy cùng lúc nhiều HĐH, tăng cường bảo vệ hệ thống trước sự tấn công của virus (Execute Disable Bit), tối ưu tốc độ BXL nhằm tiết kiệm điện năng (Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý máy tính từ xa (Intel Active Management Technology). Ngoài ra, còn hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.

Core 2 Duo (tên mã Conroe) có 291 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Một số BXL thuộc dòng này: E6600 (2,4 GHz), E6700 (2,66 GHz). Core 2 Duo (tên mã Allendale) E6300 (1,86 GHz), E6400 (2,13 GHz) có 167 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. E4300 (1,8 GHz) xuất hiện năm 2007 có bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus 800 MHz, không hỗ trợ Virtualization Technology.

Intel® Core™2 Duo  Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 1,8GHz đến >= 3,16GHz
- Tốc độ FSB: 800MHz, 1066MHz và 1333MHz
- Cache từ 2MB đến 6MB
- Tương thích với Memory là DDR2
- Chipset hỗ trợ là Intel 945GC, 945GT, 946PL, 946GZ, Q963, Q965, P965, G965

 Core 2 Extreme

CPU Core 2 Extreme (4 nhân) sản xuất tháng 7/2006
Bộ xử lý lõi kép dành cho game thủ sử dụng kiến trúc Core, có nhiều đặc điểm giống với bộ xử lý Core 2 như công nghệ sản xuất 65 nm, hỗ trợ các công nghệ mới Enhanced Intel SpeedStep Technology, Intel x86-64, Execute Disable Bit, Intel Active Management, Virtualization Technology, Intel Trusted Execution Technology... các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.

Intel® Core™2 Extreme Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 2,66GHz đến >= 3,2GHz
- Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz, 1600MHz
- Cache từ 4MB đến 12MB
- Tương thích với Memory là DDR2 và DDR3
- Chipset hỗ trợ là Intel 925, 955, 975X


CPU Core 2 Quad (8 nhân) SX đầu năm 2007
Core 2 Extreme (tên mã Conroe XE) (tháng 7 năm 2006) với đại diện X6800 2,93 Ghz, bộ nhớ đệm L2 đến 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA.

Cuối năm 2006, con đường phía trước của bộ xử lý tiếp tục rộng mở khi Intel giới thiệu BXL 4 nhân (Quad Core) như Core 2 Extreme QX6700, Core 2 Quad Q6300, Q6400, Q6600 và bộ xử lý 8 nhân trong vài năm tới. Chắc chắn những bộ xử lý này sẽ thỏa mãn nhu cầu người dùng đam mê công nghệ và tốc độ.


Intel® Core™2 Quad Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 2,4GHz đến >= 2,83GHz
- Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz
- Cache từ 6MB đến 12MB
- Tương thích với Memory là DDR2

Các bộ xử lý mới nhất core-i  (core i3, i5, i7)

Kiến trúc Nehalem


Intel Core i7 920
Kiến trúc vi xử lý Nehalem được đề xuất vào 11/2008, Đây là một kiến trúc hoàn toàn mới của Intel con được gọi là các bộ xử lý Core. Có ba phiên bản là Core i3, Core i5 và Core i7, hướng tới từng lớp đối tượng khác nhau. Core i3 là dòng thấp cấp, core i5 là dòng trung cấp và i7 là dòng cao cấp.

Các tính năng chung của bộ xử lý Core là tích hợp bộ điều khiển bộ nhớ DDR3, QuickPath Interconnect, PCI Express và Direct Media Interface, thay thế cho các bộ xử lý core thế hệ trước. Tất cả các bộ xử lý này đều có 256 KB L2 cache per core, và cache L3 tới 12 MB. Với thiết kế hoàn toàn mới, các phần cứng tương thích với kiến trúc cũ không thể sử dụng được các chip kiến trúc Nehalem.

Các bộ xử lý này thường có mã gồm 3 chữ số (Core iX-YYY), ví dụ Core i3-530


Kiến trúc Sandy Bridge    


Được giới thiệu vào đầu năm 2011 kiến trúc mới của Intel dựa trên công nghệ 32nm, và tích hợp các bộ xử lý đồ họa vào CPU. Tất cả các bộ xử lý Core i3/i5/i7 với kiến trúc Sandy Bridge được Intel đánh lại số với 4 chữ số. Ví dụ, Core i3-2xx0M, Core i3-2xx7M









Tới tháng 8/2012 Intel đưa ra một kiến trúc mới là Ivy Bridge dựa trên công nghệ 22 nm. Mã của các CPU dùng kiến trúc này bắt đầu bằng chữ số 3 (nên đôi khi được hiểu là thế hệ bộ xử lý Core thứ 3)
Ví dụ. Core i5-34xxT, Core i5-35xxT, Core i5-3xxxK




Kiến trúc ivy
















Kiến trúc Haswell

Đây là kiến trúc vi xử lý mới nhất của Intel, được giới thiệu vào cuối năm 2013


Trong kiến trúc này Intel đã nâng cấp chất lượng của các GPU tích hợp trình CPU



Cấu tạo phần cứng máy tính để bàn - các thành phần cơ bản và chức năng


Cấu tạo phần cứng của một desktop gồm

1. Case

Case dạng đứng - tower

Là nơi để gắn tất cả các thành phần của máy tính như mainboard, VGA, GPU, HDD, DVD...
Case thường có 2 dạng là dạng đứng (tower) và dạng nằm

Ví dụ case ở trên nhình là dạng đứng
Các tham số của Case như
  • Case Type: ATX Mid Tower, SECC Steel
  • M/B Type: ATX, MicroATX, Baby AT
  • External Bay: 3x 5.25", 2x 3.5", Internal Bay: 4x 3.5"
  • Expansion Slots: 7
  • Front I/O Panel: 2x USB 2.0 Ports, 1x eSATA Port, Audio
  • Power Supply: None (Bottom Mounted)


Các tham số của case thường là số cổng USB, số khay chứa HDD và các kích thước hỗ trợ, số khe cắm mở rộng và kiểu nguồn mà nó hỗ trợ. Nếu quan tâm đến cả thẩm mỹ thì hình dáng case, và khả năng tản nhiệt cũng là vấn đề cần xem xét.

2. Nguồn - PSU Power Supply Unit


Cung cấp điện cho các thiết bị trong máy tính, thường được ví là trái tim của máy tính.

Các tham số cần quan tâm khi mua PSU là
  • Tên thương hiệu (Các thương hiệu nổi tiếng thì công suất thực sẽ chuẩn hơn, nguồn ổn định hơn)
  • Công suất tối đa của nguồn, ví dụ nguồn phía dưới có công suất tối đa là 750W (khi chọn nguồn nên chọn công suất vượt công suất tối đa của hệ thống khoảng 120%, vì các nguồn thường chỉ hoạt động tốt ở 80% công suất thiết kế, nếu quá nguồn sẽ rất nhanh hỏng)
  • Số lượng giắc kết nối (Pin): một số mainboard và VGA yêu cầu một số loại chân cắm đặc biệt (giắc 8 hoặc 4 chân)
  • Chuẩn của nguồn, thường thông dụng nhất cho desktop là nguồn kiểu ATX
PSU công suất tối đa 750W

3. Bo mạch chủ - motherboard


Đây là nơi cắm các thành phần quan trọng của máy tính như CPU, RAM, HDD, VGA, Sound Card...

Các cổng kết nối trên mainboard
Mainboard là thành phần quan trọng của máy, có rất nhiều thông số mà ta cần quan tâm như:

  • Tên hãng sản xuất (thường liên quan nhiều tới chất lượng, độ bền của mainboard), vd Asus, Gigabyte, Asrock,...
  •  Chipset (vd Intel Z77): cho ta biết  thông tin về khả năng của mainboard  như có thể cắm được bao nhiêu thanh RAM, hỗ trợ CPU nào.
    VD, chipset Intel Z77 hỗ trợ chip Intel LGA1155 thế hệ 3rd/2nd Intel Core i7 Processors
    Thông tin về số cổng USB 2.0, USB 3.0, Sata 2 hay sata 3, số khe cắm PCI mở rộng, số khe cắm card đồ họa - GPU (hoặc VGA).
    VD. chipset Z77 ở trên hỗ trợ cắm được 4 GPU, công nghệ AMD Quad-GPU CrossFireX
    Tốc độ Frontside Bus: Tốc độ càng cao thì có thể cắm các RAM tốt hơn
  • Ngoài ra là khả năng chạy OC của mainboard. Một số mainboard có hỗ trợ thêm khả năng chạy OC - ép xung CPU (tăng tốc đồng hồ CPU ở mức cao hơn mức được thiết kế để chạy thông thường)
  • Một số hãng sản xuất còn hỗ trợ thêm một số tính năng đặc biệt cho mainboard nữa như: tự động update firmware, chống shock điện,...


4. CPU - Bộ vi xử lý


Intel Core i7-4770K Quad-Core Desktop Processor 3.5 GHZ 8 MB Cache
CPU thực hiện các nhiệm vụ tính toán và điều khiển các thiết bị khác trong máy tính. Nó được ví như là bộ não của máy tính. Vì vậy khi mua nên chọn các CPU có cấu hình cao một chút. Các thông tin cần chú ý khi mua CPU là
  • Hãng sản xuất (hiện tại có 2 hãng chính là Intel và AMD): Việc lựa chọn tùy theo mainboard hỗ trọ loại chip nào, số socket - chân là bao nhiêu.
  • Tốc độ CPU: Hiện tại dòng CPU mới nhất của intel là core-i: i3, i5, i7. Trong đó i3 là cho dòng máy cấu hình thấp, i5 là cho máy cấu hình tầm trung, còn i7 dành cho các máy high end (chơi game, xử lý đồ họa,...)
  • Số nhân của CPU (hiện tại CPU ít nhất là 2 nhân trở lên), càng nhiều nhân thì xử lý các task đồng thời(chạy nhiều ứng dụng đồng thời) càng nhanh.
  • Dung lượng cache: Bộ nhớ cach là bộ nhớ đệm dùng để trao đổi dữ liệu giữa CPU và RAM, bộ nhớ đệm càng lớn thì tốc độ trao đổi càng nhanh.
  • Ngoài ra các CPU intel từ đời 3 trở lên đều tích hợp GPU bên trong, nếu bạn quan tâm tới OC thì cũng cần chú ý tới một số dòng như dòng K

 5. Bộ nhớ trong RAM

RAM dùng để lưu trữ dữ liệu tạm trong quá trình chạy của máy tính, dung lượng RAM càng lớn càng tốt. Hiện tại để sử dụng cho các ứng dụng cơ bản thì tầm 4GB là đủ, còn để chơi Game thì cần khoảng 8-16GB.

Các thông tin về RAM cần lưu ý khi chọn mua là

  • Hãng sản xuất: cũng như hãng sản xuất phần cứng, càng nổi tiếng thì chất lượng RAM càng đảm bảo
  • Dung lượng RAM
  • Tốc độ RAM: Thường bằng tốc độ của FrontsideBus trên mainboard là tốt nhất vì nó sẽ tận dụng hết khả năng của Mainboard (nếu lớn hơn thì tốc độ sẽ bị giảm về bằng tốc độ FrontsideBus )
  • Loại RAM: Hiện tại loại RAM thông dụng là DDR 3 với tốc độ từ 1000 MHZ trở lên. Việc hỗ trợ được loại RAM nào là do Mainboard quyết định. DDR3 và DDR2 không dùng chung lẫn nhau được.
  • Nếu bạn quan tâm tới OC thì cần để ý thêm về tản nhiệt RAM, khả năng chạy Dual RAM,...

6. Card màn hình - VGA


VGA chứa bộ xử lý đồ họa - GPU, thường thì với những dòng máy trung cấp hoặc thấp cập, các bộ xử lý đồ họa này sẽ được tích hợp lên main hoặc trong CPU 

VGA Nvidia QUADRO
Tuy nhiên, nếu muốn biến máy tính của mình thành cỗ máy giải trí, hoặc xử lý đồ họa thì bạn cần quan tâm tới một chiếc card màn hình cao cấp.

Ví dụ chiếc VGA bên cạnh có thông tin sau
  • Memory: 12GB GDDR5 384-bit
  • Graphic bus: PCIe 3.0 x16
  • NVIDIA CUDA Parallel Processor Cores: 2880
  • Display connectors: DVI-I, DVI-D, 2x DP

Thông tin về VGA khi mua gồm
  • Dung lượng bộ nhớ
  • Giao thức giao tiếp (PCIe  8x hoặc PCIe 16x version 1.0 2.0, 3.0). Hiện tại nhanh nhất là PCIe 3.0 x16.
  • Độ rộng băng thông dữ liệu (128bit, 256 bit, 384 bit hoặc 512 bit), giá trị này càng lớn thì GPU càng đọc và ghi được dữ liệu nhanh hơn.
  • Số nhân của bộ xử lý: Số nhân càng nhiều thì tốc độ xử lý càng nhanh.
  • Hiện tại có hai hãng sản xuất chip đồ họa lớn nhất là nVidia và ATi. Trong đó thường các chip Ati là cho xem phim, xử lý đồ họa 3D như CAD/CAM, mô phỏng, còn nVidia dành cho chơi game.

7. Ổ cứng - HDD

Ổ cứng là nơi lưu trữ dữ liệu lâu dài trên máy tính,
VD. Lưu trữ văn bản, các chương trình và phần mềm.

Tốc độ trao đổi dữ liệu của ổ cứng càng nhanh thì càng tốt vì bạn không phải chờ ít hơn để nạp chương trình vào RAM.

Một số thông số cần quan tâm khi mua HDD là
  • Dung lượng ổ cứng
  • Giao thức truyền dữ liệu (hiện tại là SATA 2: 3GBps, SATA 3: 6 GBps)
  • Số vòng quay (đo theo vòng/phút RPM): số vòng quay càng nhanh thì thời gian đọc và trao đổi dữ liệu càng nhanh, nhưng ổ cứng sẽ ồn và nóng hơn.

 8. Màn hình - monitor

Nếu bạn mua máy tính chỉ để phục vụ các mục đích cơ bản thì chỉ cần quan tâm tới kích thước màn hình là đủ (màn hình tầm 29 inch là vừa). Tuy nhiên nếu bạn dùng máy tính để xem film, chơi game, xử lý đồ họa thì cần để ý hơn tới các thông số màn hình như:
  • Độ phân giải tối đa
  • Độ sáng, độ tương phản của màn hình
  • Tốc độ đáp ứng xung của màn hình
  • Giao thức kết nối (VGA card, HDMI, DVI-D)
  • Kích thước toàn phần của màn hình (loại mỏng hay dày, viền rộng hay hẹp,...)

9. Các bộ phận khác của mính tính

  • Bàn phím, chuột: Nếu bạn là game thủ thì đây là hai thứ mà cần quan tâm đặc biệt. Tốc độ, độ nhạy chuột là yếu tố quan trọng, nhất là trong các game bắn súng.
  • Ổ DVD: Nếu bạn hay xem film thì cần cân nhắc mua ổ DVD hoặc Bluray 
  • Card âm thanh: Thường thì card này được tích hợp trên mainboard, nhưng nếu bạn muốn nghe nhạc ở chất lượng cao hơn, hoặc muốn xử lý, biên tập thì nên mua thêm card âm thanh gắn ngoài ở khe PCI mở rộng
  • Loa - Speaker: Nếu không phải với mục đích xem film, giải trí thì một bộ loa tầm trài trăm nghìn là đủ tốt với đại đa số người dùng.
  • Network Card - card mạng: Thường được tích hợp sẵn trên mianboard.
  • Quạt tản nhiệt cho GPU, CPU, Mainboard, tản nhiệt nước ... Nếu bạn muốn máy tính mình chạy êm, hoặc độ máy thành chiếc máy tính độc nhất vô nhị.

Sound card

Speaker

Mouse and keyboard